Cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Nội dung của hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

Nhắc đến Hợp đồng lao động (HĐLĐ) chắc hẳn không có người lao động nào là không biết đến bởi nó là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Trước hết, nó là cơ sở để các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu của mình. Mặt khác, HĐLĐ là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm cũng như nơi làm việc. Trong thực tiễn khi làm việc chúng ta phải tham gia ký kết các HĐLĐ. Tuy nhiên, nếu như không nắm chắc đầy đủ các quy định của pháp luật thì có thể các Hợp đồng mà chúng ta soạn thảo sẽ bị vô hiệu và không thể thi hành được. Trong bài viết này, tôi sẽ nói rõ cho các bạn hiểu hơn, HĐLĐ sẽ bị vô hiệu trong những trường hợp nào? để có cách xử lý chính xác cho mình.

Trong thực tế, HĐLĐ vô hiệu tồn tại rất nhiều, phổ biến và đa dạng. Ảnh hưởng không nhỏ tới quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động cũng như người lao động. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như người sử dụng lao động; trước tiên chúng ta phải tìm hiểu một số vấn đề pháp lý liên quan đến .

Hợp đồng lao động vô hiệu do vi phạm điều kiện chủ thể: Là loại HĐLĐ được giao kết khi các bên không có hoặc không đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hay nói cách khác chính là năng lực ký kết của hai bên gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao động. Về phía NSDLĐ thông thường do người đại diện của NSDLĐ và người đại diện là cá nhân hoặc NSDLĐ là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên, có các điều kiện về thuê mướn, sử ​dụng lao động. Đối với NLĐ là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có khả năng giao kết HĐLĐ, riêng người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

Căn cứ theo điều 50 Bộ 2012 quy định Hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
– Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

+ Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền

+Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

+ Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

– Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Doanh nghiệp và người lao động lưu ý rằng chỉ có 2 cơ quan có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là Thanh tra lao động hoặc Toà án nhân dân.

Lưu ý: Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của HĐLĐ quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của HĐLĐ hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.

** vô hiệu:

Đối với HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật. Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. Trong thời gian từ khi tuyên bố HĐLĐ vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động

Nếu HĐLĐ vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Đối với HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do ký sai thẩm quyền thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại. Nếu HĐLĐ vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong HĐLĐ là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định

Trường hợp không giao kết được HĐLĐ mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố HĐLĐ vô hiệu.

Trường hợp HĐLĐ vô hiệu toàn bộ do nội dung của HĐLĐ hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết HĐLĐ mới theo quy định của pháp luật về lao động.Ngoài ra, trong trường hợp không đồng ý với quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì doanh nghiệp hoặc người lao động có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thoả thuận hợp đồng lao động không phù hợp với quy định pháp luật có thể dẫn đến vô hiệu một phần hoặc toàn bộ. Doanh nghiệp và người lao động cần rà soát lại các thoả thuận đã ký kết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

Tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *